Ξ|Ξ   GIỚI THIỆU ::. BAN NGHIÊN CỨU LƯU TỘC VIỆT NAM.
Đăng ngày 16/8/2013
E-mail     Bản in

Dòng họ Lưu - Minh Hương Người Việt gốc Hoa
Người cung cấp thông tin về dòng họ Lưu - Minh Hương (Việt gốc Hoa) là ông Lưu Nguyên Tô (sinh năm 1935) hiện đang sống cạnh nhà thờ họ Lưu ở làng Minh Hương.

Lịch sử di cư và hệ thống đặt tên đệm của dòng họ Lưu
Bởi vì bảng phả hệ của dòng họ Lưu được lưu giữ tại Hà Nội
nên chúng tôi rất khó xác định tổ tiên của họ đến làng Minh Hương
khi nào.

Theo ông Lưu Nguyên Tô, tổ tiên của ông đã đến làng Minh
Hương từ cách đây 500-600 năm từ tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc (福
建 Fujian). Những người này làm nghề buôn bán đồ sứ. Họ thường
mua các loại đồ sứ từ Trung Quốc và bán cho các vua quan ở Huế.
Ông Lưu Sĩ Vinh (劉士栄) được cho là người đầu tiên di cư
đến Việt Nam, sau đó là Lưu Thừa Cơ (劉承基) và đến Lưu Đại
Thành (劉大成). Vì thế, tên đệm của ba thế hệ đầu tiên là Sĩ , Thừa,
và Đạ i. Lần lượt những người di cư khác đến và tên đệm của họ
cũng lần lượt được đặt cho các thế hệ nối tiếp, bao gồm Triều, Thế ,
Thiên, Nguyên. Cha đẻ của ông Lưu Nguyên Tô là ông Lưu Nguyên
Sanh - là hậu duệ đời thứ sáu của dòng họ Lưu.

Theo ông Lưu Nguyên Tô, đúng ra cha ông phải có tên đệm là “Sĩ” nếu theo quy
định của dòng họ. Tuy nhiên, các thế hệ đời sau của dòng họ Lưu
thuộc nhánh hệ của ông đều có tên đệm là “Nguyên”. Ví dụ, cha của
ông là Lưu Nguyên Khánh, ông là Lưu Nguyên Tô. Với những minh
chứng này, ta có thể có danh sách tên đệm của dòng họ Lưu như sau:
1. Sĩ 6. Thiên
2. Thừ a 7. Nguyên
3. Đạ i 8. Nguyên
4. Triề u 9. Nguyên
5. Thế
Ở Việt Nam, có 4 nhánh phả hệ của tộc Lưu, một ở Hà Nội,
một ở Thành phố Hồ Chí Minh và hai ở Huế (Thủy An và Minh
Hương). Các gia tộc nhánh ở Hà Nội đã thay đổi tên đệm thành
“Đức” thay vì dùng theo quy định của dòng họ. Khi tham gia
kháng chiến, các gia tộc này đã chọn tên đệm là “Đức” để đặt
tên cho con cháu và bảng phả hệ đã được các thành viên trong
dòng họ ở Hà Nội lưu giữ. Ở Thủy An, Huế có một nhà thờ họ
Lưu rất lớn.

 Mặc dù các thành viên của dòng họ Lưu không tuân theo hệ
thống đặt tên đệm truyền thống; nhưng theo ông Lưu Nguyên Tô,
họ vẫn phải đặt tên đệm theo một thứ bậc nào đó. Hệ thống đặt tên
đệm theo thứ bậc này khá giống với dòng họ Trần ở hai khía cạnh.
Thứ nhất, mỗi thế hệ được đặt theo tên đệm riêng. Thứ hai hệ thống
tên đệm được lặp lại sau 7 thế hệ.

Nghi lễ thờ cúng tổ tiên

Nhà thờ họ Lưu nằm cạnh nhà ở của ông Lưu Nguyên Tô và
được vợ chồng ông trông coi. Ở đây có các bài vị được viết bằng
chữ Hán thờ các tổ tiên đời thứ nhất, thứ hai và thứ ba của dòng họ.
Một số các bài vị khác bị hư hỏng nên rất khó xác định được tên tuổi
của những người khác được thờ ở đây. 
Theo kuir.jm.kansai-u.ac.jp


Ý kiến - Nhận định
Họ Lưu gốc hoa
Liên hệ: Hà nội - -165329*** - duchanh5d1@yahoo.com.vn
GIA PHẢ LƯU TỘC ******************* PHẦN I ***** Cụ THUỶ TỔ Không biết tên thực của cụ, chỉ biết tương truyền gọi là cụ: Liễu ngu công (ông già vui tính họ Liễu ). Cụ Liễu ngu công là người nước Đại Minh, niên hiệu Vĩnh Lạc ( 1404 – 1428 ). Sau khi bị Lê Lợi đánh bại, quân Minh rút về nước, Cụ ở lại Việt nam lấy vợ người Việt họ Nguyễn và định cư ở làng Ô Lữ ( Ô: đen, Lữ: lữ khách, Ô Lữ: khách áo đen - chỉ người Tầu, “chú Khách”, ngày xưa người Tầu ở Việt Nam thường mặc áo đen, cài khuy vải, người Việt Nam thường gọi là: chú Khách, tên làng Ô Lữ từ đó mà ra ), xã Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ngày nay. Cụ Liễu ngu công sinh ra cụ Tu Thân, ngành gái không rõ. ĐỜI THỨ NHẤT ******** Cụ Liễu Tu Thân Mộ cụ Tu Thân đã quy về nghĩa trang họ Lưu, là ngôi số 10 hàng thứ 5, ngày giỗ không rõ Cụ Tu Thân sinh ra: - Cụ: Trung Tín ĐỜI THỨ HAI ******** Cụ Liễu Trung Tín Mộ cụ Trung Tín táng tại thôn Lời xã An Lại huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định Ngày giỗ: 20 tháng 8 Cụ bà: Nguyễn nhất nương hiệu Từ tâm Ngày giỗ: 4 tháng 1 Hai cụ sinh hạ cụ Chân Tính, huý: Tế ĐỜI THỨ BA ****** Cụ Liễu Chân Tính Mộ táng tại đống con ngựa ở thôn Thanh Khê Ngày giỗ: 22 tháng 9 Cụ bà Nguyễn nhất nương hiệu: Từ Diệu Ngày giỗ: 3 tháng 2 Hai cụ sinh hạ cụ Liễu Hiền, huý: Duýnh ĐỜI THỨ TƯ ****** Cụ Liễu Hiền Mộ táng xứ đường cồn Ngày giỗ: 25 tháng Giêng Cụ bà: Nguyễn nhất nương hiệu: Từ Duyên Ngày giỗ: 27 tháng 1 Hai cụ sinh hạ: 1 - Cụ Phúc Thông ( trưởng nam ) 2 - Cụ Cai Gia ĐỜI THỨ NĂM ******* 1 - Cụ Liễu Phúc Thông Cụ Phúc Thông sinh giờ mùi ngày 17 tháng 7 năm nhâm ngọ. Gia cảnh giầu có, ruộng 100 mẫu, trâu 10 con. Hưởng thọ 88 tuổi. Mộ táng xứ Đường Cồn, giỗ ngày 4 tháng 2. Cụ bà Lê nhất nương huý: Trọc hiệu: Diệu Thái, sinh giờ dần ngày 28 tháng 6 năm bính ngọ, người thôn Nhân Dực ( tục gọi là làng Giác ). Mộ táng ở Chiều Quýt, giỗ ngày 27 tháng 2. Hai cụ sinh được 5 trai và 3 gái: trong đó người con trai thứ 5 là cụ Phúc An, còn các người con khác bản của ông Đắp không thấy nói đến. 2 - Cụ cai Gia ( ………………….? ) ĐỜI THỨ SÁU ********* Cụ Liễu Thế Vọng chữ là Phúc An Cụ Thế Vọng, huý: Duyện tên chữ là Phúc An, sinh giờ mùi ngày 17 tháng 8 năm ất sửu. Mộ táng tại Đường già, ngày giỗ: 25 tháng 3. Cụ bà Trần quý thị, huý: Bính, hiệu: Diệu Mãn, sinh giờ mão ngày 14 tháng 11 năm ất sửu. Mộ táng tại Đường Cồn ( gần mộ cụ tổ ). Hai cụ sinh hạ được 3 trai và 4 gái: 1 - Cụ Cai Hợp ( truởng nam ) 2 - Cụ Thế Sỹ 3 - Cụ Bỉnh Luân Còn 4 người con gái: 1 người gả về họ Ngô sau làm hậu phúc thần tại bản thôn. 1 người gả về họ Lê thôn Nhân Dực. 2 người còn lại không rõ. ĐỜI THỨ BẨY ******** 1 - Cụ cai Hợp Cụ Cai Hợp sinh hạ cụ Thế Huân. 2- Cụ Thế Sỹ Cụ Thế Sỹ đỗ Sinh đồ, cụ Thế Sỹ sinh hạ ( ….. ?) 3 - Cụ Lưu Trọng Hậu chữ là Bỉnh Luân Cụ Lưu Trọng Hậu, huý: Thính tên chữ là Bỉnh Luân, sinh giờ mùi tháng 8 năm tân sửu, cụ đỗ Sinh đồ, ham nghề thuốc, chữa bệnh làm phúc, cụ thọ 73 tuổi, mộ táng xứ Nội ( tục gọi là đống Con cua ), giỗ ngày 6 tháng 12. Cụ bà Ngô quý thị, huý: Bạn, hiệu: Diệu Viêm, mộ táng xứ Đường lăng, giỗ ngày 26 tháng 6. Hai cụ sinh hạ: 1 - Cụ Bỉnh Nghi ( trưởng nam ) Và 2 gái. ĐỜI THỨ TÁM ******** 1 - Cụ Thế Huân Cụ Thế Huân sinh hạ : 1 - Cụ Thế Liệt 2 - Cụ Thế Trưng 2 - Cụ Thế Sỹ ( ……………….? ) 3 - Cụ Bỉnh Nghi Cụ Bỉnh Nghi sinh giờ sửu ngày 29 tháng 10 năm ất mão, Cụ làm Lý trưởng, ham bói toán, tinh thông y thuật, tính thương người hay vay nợ hộ nên phải trả nợ đậy nhiều, thành ra cảnh nhà túng thiếu. Cụ thọ hơn 40 tuổi, mộ táng xứ Chiều quýt, giỗ ngày 20 tháng 12. Cụ bà Ngô quý thị, huý: Điềm, hiệu: Diệu Nhân, sinh năm bính tý, giỗ ngày 13 tháng 2. Hai cụ sinh hạ: 1 - Cụ Bỉnh Dy : Thọ 40 tuổi, không có con nối dõi. 2 - Cụ Bỉnh Việt. 3 - Cụ Bỉnh Chạc : Mất sớm, mộ táng đống Đường trôi. PHẦN II ***** ĐỜI THỨ CHÍN ******* Cụ Lưu Phúc Hậu chữ là Bỉnh Việt ( Cụ Bỉnh Việt là cụ tổ của chi Bính, từ đây trở về sau chỉ nói riêng về chi Bính ) Cụ Bỉnh Việt, sinh giờ tuất ngày 27 tháng 10 năm kỷ hợi . Lúc nhỏ thì bần hàn, trung vận khá dần sau hậu vận thành giầu có. Cụ thọ 81 tuổi, mất ngày 25 tháng 8 năm kỷ mùi. Mộ táng tại Đống dù, sau dời vào nghĩa trang họ Lưu ngày 26 tháng 5 năm 1978. Cụ bà Nguyễn quý thị, huý: Cối, hiệu: Trinh Thiện, sinh năm bính ngọ, mất ngày 9 tháng 8 năm canh ngọ. Hai cụ sinh hạ: 1 - Thị Đoan ( gả cho cụ Dương Hữu Quyền ) 2 - Thị Liên ( gả cho cụ Lã Phú Ngạn ) 3 - Thị Vĩnh ( gả cho cụ Nguyễn Bỉnh Chung ) 4 - Thị Đam ( gả cho cụ Lã Khắc Hồ ) 5 - Thị Hạp ( gả cho cụ Ngô Phú Xuyên ) 6- Đức Khoan
Lưu đức Hanh (đời thứ 18)
Gửi ý kiến của bạn
(Xin hãy viết chữ có dấu! Xin cảm ơn!)